Phoenix-MT(A) đo góc tiếp xúc
Phoenix-MT(A) đo góc tiếp xúc là một trong các máy đo góc tiếp xúc của nhà sản xuất SEO (Hàn Quốc), sử dụng đánh giá tính chất ướt bám và nghiên cứu bề mặt của vật liệu, từ đó biết được tính chất bề mặt như hydrophilicity (ưa nước) hoặc hydrophobicity (kỵ nước).
Máy đo góc tiếp xúc được hiểu là gì?
+ Máy đo góc tiếp xúc là một thiết bị dùng để đo góc tiếp xúc giữa hai bề mặt, thường là giữa chất lỏng và rắn. Thiết bị này giúp xác định cách mà một chất lỏng trải rộng trên bề mặt rắn, từ đó cung cấp thông tin về tính ưa nước hoặc kỵ nước của bề mặt đó.
+ Máy đo góc tiếp xúc thường được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, bao gồm vật liệu học, công nghệ nano, hóa học, và nghiên cứu bề mặt. Thông qua việc đo góc tiếp xúc, người dùng có thể đánh giá khả năng bám dính, tính tương thích của vật liệu và các đặc tính bề mặt khác.
Máy đo góc tiếp xúc dạng giọt lỏng treo được hiểu như thế nào?
Máy đo góc tiếp xúc dạng giọt lỏng treo (hay còn gọi là thiết bị đo góc tiếp xúc giọt) là một thiết bị dùng để đo góc tiếp xúc giữa một giọt lỏng và bề mặt rắn. Nó thường được sử dụng trong nghiên cứu tính chất bề mặt và tương tác giữa lỏng và rắn, đặc biệt trong các lĩnh vực như vật liệu, hóa học, và khoa học bề mặt.
Nguyên lý hoạt động máy đo góc tiếp xúc giọt lỏng treo
+ Giọt lỏng: Một giọt lỏng được nhỏ lên bề mặt vật liệu cần đo.
+ Quang học: Thiết bị sử dụng các hệ thống quang học (như camera và nguồn sáng) để ghi lại hình ảnh của giọt lỏng.
+ Phân tích hình ảnh: Phần mềm phân tích hình ảnh sẽ xác định hình dạng của giọt và tính toán góc tiếp xúc bằng cách đo góc giữa tiếp tuyến tại điểm tiếp xúc của giọt lỏng với bề mặt.
Ý nghĩa của góc tiếp xúc
+ Góc tiếp xúc nhỏ (dưới 90 độ) cho thấy bề mặt ướt, trong khi góc lớn (trên 90 độ) chỉ ra tính chất kỵ nước.
+ Thông tin này rất quan trọng trong việc hiểu cách thức chất lỏng tương tác với bề mặt và có thể ảnh hưởng đến nhiều ứng dụng thực tiễn, từ sơn phủ đến sản xuất thiết bị y tế.
Phép đo góc tiếp xúc với máy phoenix-MT(A)
+ Người vận hành kiểm tra mẫu thông qua 3 giới hạn góc cơ bản làm chuẩn: góc 30 độ hoặc 60 độ hoặc góc 120 độ. Tùy thuộc vào từng mẫu cụ thể mà khách hàng lựa chọn 1 trong 3 giới hạn góc trên làm góc teieu chuẩn để kiểm tra bề mặt của sản phẩm.
+ Với mỗi góc được lựa chọn đo, khách hàng tinh chỉnh hình ảnh sao cho thu được hình ảnh sắc nét nhất của góc tại 30 độ hoặc 60 độ hoăc 120 độ và sau đó tiến hành đo mẫu.
Vì sao chọn góc 30, góc 60 và góc 120 làm 03 góc chuẩn trong phép đo góc tiếp xúc giọt lỏng treo?
Việc chọn góc 30, góc 60 và góc 120 làm góc chuẩn cho phép đo góc tiếp xúc của giọt lỏng treo có một số lý do chính sau:
+ Đặc điểm vật lý: Các góc này thường liên quan đến các hệ vật liệu và sự tương tác giữa các lực bề mặt. Chúng giúp mô tả các trạng thái khác nhau của giọt lỏng trên bề mặt rắn.
+ Tính đồng nhất: Những góc này tạo ra những hình dạng giọt đặc trưng, giúp dễ dàng xác định và đo đạc góc tiếp xúc một cách chính xác hơn.
+ Độ bền: Các góc này thường cho thấy tính ổn định cao hơn trong điều kiện môi trường khác nhau, giúp việc đo đạc trở nên nhất quán và tin cậy.
+ Đơn giản hóa: Sử dụng các góc chuẩn này giúp đơn giản hóa quá trình tính toán và phân tích, từ đó dễ dàng so sánh các kết quả giữa các nghiên cứu khác nhau.
+ Ứng dụng thực tiễn: Các góc này có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ khoa học vật liệu đến hóa học bề mặt, do đó trở thành tiêu chuẩn trong các nghiên cứu và thử nghiệm.
Việc lựa chọn các góc này nhằm mục đích tối ưu hóa độ chính xác và tính ứng dụng trong nghiên cứu về giọt lỏng và bề mặt.
Thông tin kỹ thuật máy phoenix-MT (A)
+ Định lượng giọt: 01 giọt, tự động, thể tích giọt được kiểm soát bởi phần mềm và thực hiên thông qua các kích thước kim tiêm.
+ Đo góc tiếp xúc tĩnh và góc tiếp xúc động
+ Đo sức căng bề mặt thông theo phương pháp pendent drop
+ Bàn mẫu trượt theo trục X,Y
+ Bàn camera: nghiêng
+ Kích thước mẫu tối đa: 400 x 150 x ∞ mm ( W x H x D)±
+ Camera CMOS dạng số, 12 x zoom lens, tốc độ hình ảnh tối đa 500 frame/second, độ phân giải 640 x 480 pixel
+ Dải đo góc tiếp xúc thiết kế từ 0-180 độ, được chia làm 3 giới hạn góc đo 30, 60 và 120 với cấp chính xác mỗi góc ± 0.5 độ